ĐÁNH GIÁ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI & CLOSTRIDIUM PERFRINGENS TỪ HEO CON THEO MẸ BỊ TIÊU CHẢY Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ

  • 27/10/2025
  • Tiêu chảy ở heo con theo mẹ là một trong những thách thức quan trọng trong ngành chăn nuôi heo tại khu vực Đông Nam Bộ, nơi tập trung nhiều trại chăn nuôi quy mô lớn. Bệnh gây tổn thất đáng kể về kinh tế do tỷ lệ chết cao, giảm tăng trưởng và làm tăng chi phí điều trị. Bệnh có thể do một số nguyên nhân như vi khuẩn, virus, cầu trùng, chăm sóc nuôi dưỡng, trong đó Escherichia coli (E. coli) và Clostridium perfringens (C. perfringens) là hai loại vi khuẩn phổ biến và nguy hiểm nhất, thường gây tiêu chảy cấp tính, đôi khi dẫn đến tử vong nếu không điều trị kịp thời.

    Từ tháng 06 năm 2024 đến tháng 06 năm 2025, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập 131 mẫu phân heo con theo mẹ bị bệnh tiêu chảy có biểu hiện lâm sàng với bệnh viêm ruột hoại tử (90 mẫu) hay tiêu chảy nghi do E. coli (41 mẫu) từ các trang trại chăn nuôi thuộc 3 tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai. 

    Các mẫu sau khi thu thập được gửi về phòng xét nghiệm trong vòng 12–24 giờ và bảo quản trong điều kiện mát (4 – 8oC), đựng trong túi zip vô trùng trong các thùng chứa chuyên biệt. Sau đó, các mẫu sẽ được xử lý và tiến hành phân tích. Các phương pháp nuôi cấy, phân lập và giám định vi khuẩn E. coliC. perfringens được thực hiện theo quy trình nuôi cấy thường quy của Trung tâm Nghiên cứu – Phân tích – Xét nghiệm – Tầm soát R.E.P (R.E.P Labs).

    Từ 131 mẫu phân thu thập được tại ba địa phương gồm Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai, tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli hay C. perfringens kết quả phân lập thể hiện qua Bảng 1.

    Bảng 1. Kết quả phân lập vi khuẩn từ mẫu phân heo con vị tiêu chảy

    STT

    Địa điểm lấy mẫu

    Số mẫu xét nghiệm

    E.coli

    Số mẫu dương tính

    Tỉ lệ dương tính (%)

    Số mẫu xét nghiệm

    C.perfringens

    Số mẫu dương tính

    Tỉ lệ dương tính (%)

    1

    Bà Rịa–Vũng Tàu

    20

    20

    100a

    12

    9

    75,00a

    2

    Bình Phước

    31

    29

    93,54a

    13

    11

    84,62a

    3

    Đồng Nai

    39

    38

    97,43a

    16

    11

    68,75a

    Tổng

    90

    87

    96,66

    41

    31

    75,61

    Kết quả cho thấy tỷ lệ dương tính E. coli ở các địa phương tương đối cao, dao động từ 93,54% đến 100%. Đối với C. perfringens, tỷ lệ dương tính dao động từ 68,75% đến 75,00%.

    Kiểm định Chi-square cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ dương tính E. coliC. perfringens giữa các địa phương (p > 0.05), cho thấy mức độ phổ biến đồng đều của vi khuẩn này.

    Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ với các loại kháng sinh được sử dụng phổ biến trong thú y của 87 vi khuẩn E. coli phân lập được thể hiện qua biểu đồ 1.


     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Ghi chú: Ax: Amoxicillin, Co: Colistin, Fl: Florfenicol, Ge: Gentamicin, Te: Tetracycline, Sm: Streptomycin, Ap: Apramycin, Nr: Norfloxacin

    Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli được phân lập từ heo con theo mẹ bị tiêu chảy với các kháng sinh có sự khác biệt giữa các địa phương và các loại kháng sinh. Nhìn chung, tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli khá cao với các loại kháng sinh như amoxicillin, florfenicol, tetracycline và streptomycin. Trong khi đó các vi khuẩn này vẫn còn mẫn cảm với các loại kháng sinh như colistin, gentamicin, apramycin và norfloxacin.

    Vi khuẩn C. perfringens sau khi phân lập thực hiện kiểm tra tính đề kháng kháng sinh với các loại kháng sinh được sử dụng phổ biến trong thú y. Kết quả thể hiện qua Biểu đồ 2.

    Ghi chú: Ax: Amoxicillin, Dx: Doxycycline, Fl: Florphenicol, Lc: Lincomycin, Te: Tetracycline, Pn: Penicillin, Ty: Tylosin

    Từ 131 mẫu phân heo con theo mẹ bị bệnh tiêu chảy có biểu hiện lâm sàng với bệnh viêm ruột hoại tử (90 mẫu) hay tiêu chảy nghi do E. coli (41 mẫu) từ các trang trại chăn nuôi thuộc 3 tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai, nhóm nghiên cứu đi đến kết luận như sau: vi khuẩn C.perfringens mẫn cảm với các loại kháng sinh như doxycycline, florfenicol, tetracycline và tylosin; E.coli mẫn cảm với các loại kháng sinh như colistin, gentamicin, apramycin và norfloxacin.

    Xét nghiệm kháng sinh đồ cung cấp dữ liệu chính xác giúp bác sĩ thú y lựa chọn kháng sinh hiệu quả, từ đó nâng cao tỷ lệ điều trị thành công, rút ngắn thời gian điều trị và giảm chi phí. Ngoài ra, việc giám sát thường xuyên tình trạng kháng thuốc còn giúp cảnh báo sớm nguy cơ kháng đa thuốc, hỗ trợ cơ quan quản lý trong việc định hướng chính sách sử dụng kháng sinh hợp lý trong chăn nuôi (Holmer et al., 2019). Do đó, việc kiểm tra tính kháng kháng sinh của các tác nhân vi khuẩn gây bệnh là yêu cầu cấp thiết và mang ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần xây dựng nền chăn nuôi sử dụng kháng sinh có kiểm soát.

    R.E.P Biotech  

    ------------------------------------------------ 

    CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SINH HỌC R.E.P

    - 𝘉𝘦𝘵𝘵𝘦𝘳 𝘭𝘪𝘷𝘪𝘯𝘨 𝘸𝘪𝘵𝘩 𝘙𝘌𝘗𝘉𝘪𝘰𝘵𝘦𝘤𝘩 -

    🏤 10 đường 8, phường Long Trường, TP. Hồ Chí Minh

    🏭 KCN Nhơn Trạch 3, đường Nguyễn Ái Quốc, xã Nhơn Trạch, Đồng Nai

    📧 info@repbiotech.com

    ☎ 0983 024 940

    Bài viết liên quan